Các cơn bão Mùa_bão_Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương_1969

Có 34 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 23 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 13 đạt cường độ bão cuồng phong, và 2 đạt cường độ siêu bão.

Bão Phyllis

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 1 – 24 tháng 1
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (1-min)  965 hPa (mbar)

CMA Áp thấp nhiệt đới 02

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 2 – 23 tháng 2
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Rita

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 3 – 11 tháng 3
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (1-min)  995 hPa (mbar)

Bão Susan (Atring)

Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 4 – 26 tháng 4
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (1-min)  940 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới Bining

Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 5 – 5 tháng 5
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min) 

Bão Tess (Kuring) Bão số 1

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 7 – 12 tháng 7
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

CMA Áp thấp nhiệt đới 06

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 7 – 15 tháng 7
Cường độ cực đại45 km/h (25 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão Viola (Elang)

Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 7 – 30 tháng 7
Cường độ cực đại240 km/h (150 mph) (1-min)  900 hPa (mbar)

Siêu bão rộng lớn Viola hình thành vào ngày 22 tháng 7 trên vùng biển phía Đông Philippines, và nó đã đi sượt qua Luzon với vận tốc gió 150 dặm/giờ trong ngày 26. Sau đó cơn bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây Bắc, suy yếu do thiếu dòng thổi vào. Viola đổ bộ vùng Đông Nam Trung Quốc với cường độ bão cuồng phong nhỏ trong ngày 28, và tan vào ngày hôm sau. Cơn bão đã khiến tới hơn 1.000 người thiệt mạng tại Sán Đầu,Quảng Đông và các vùng lân cận.

Áp thấp nhiệt đới Daling

Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 7 – 25 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Winnie (Goring)

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 7 – 2 tháng 8
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (1-min)  988 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Alice

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 8 – 5 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

Bão Betty (Huling)

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 8 – 10 tháng 8
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  960 hPa (mbar)

Bão Cora (Ibiang)

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 8 – 23 tháng 8
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (1-min)  935 hPa (mbar)

Bão Doris

Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 8 – 3 tháng 9
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (1-min)  975 hPa (mbar)

Tại Việt Nam, nó được biết đến với tên gọi: "Cơn bão số 3 năm 1969". Đây là một cơn bão đặc biệt, nó đổ bộ vào Quảng Bình (phía Nam nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) đúng ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh từ trần (02/9/1969).[4]

CMA Áp thấp nhiệt đới 15

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 9 – 6 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1003 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Luming

Bão nhiệt đới (PAGASA)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 9 – 8 tháng 9
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 11W (Milling)

Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 9 – 13 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  995 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 12W

Áp thấp nhiệt đới (HKO)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 9 – 10 tháng 9
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 13W

Áp thấp nhiệt đới (HKO)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 9 – 14 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

CMA Áp thấp nhiệt đới 19

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão Elsie (Narsing)

Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 9 – 28 tháng 9
Cường độ cực đại280 km/h (175 mph) (1-min)  895 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 14W hình thành vào ngày 19 tháng 9 ngoài khơi Tây Thái Bình Dương. Di chuyển chủ yếu theo hướng Tây, đến ngày 20 nó mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới và trở thành bão cuồng phong vào ngày hôm sau. Elsie tiếp tục mạnh thêm, và đạt đỉnh với vận tốc gió 175 dặm/giờ trong ngày 24. Sau đó cơn bão suy yếu đều đặn khi nó di chuyển về phía Tây. Vào ngày 26 Elsie đổ bộ lên vùng Bắc Đài Loan, vận tốc gió tối đa của nó khi đó là 105 dặm/giờ. Ngày hôm sau cơn bão đổ bộ vào vùng Hoa Đông, Trung Quốc. Sau một thời gian trôi dạt lên phía Bắc, Elsie đã tan trên đất liền Trung Quốc trong ngày 28. Cơn bão đã khiến 102 người thiệt mạng, 24 người mất tích và 227 người bị thương.

CMA Áp thấp nhiệt đới 21

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 9 – 19 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Flossie (Openg)

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 9 – 9 tháng 10
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (1-min)  960 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Flossie tiếp cận Đài Loan chỉ vài ngày sau khi Elsie tấn công đất nước này. Từ ngày 1 đến ngày 5 tháng 10, cơn bão đã trôi dạt lên phía Bắc trên khu vực ngoài khơi, ngay gần hòn đảo. Sau đó Flossie tăng tốc về phía Đông Bắc, trở thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào ngày mùng 10 trên vùng biển phía Đông Nhật Bản. Những trận mưa lớn từ cơn bão đã khiến 75 người thiệt mạng.

Bão Grace

Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 9 – 8 tháng 10
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (1-min)  940 hPa (mbar)

CMA Áp thấp nhiệt đới 24

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 10 – 4 tháng 10
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão Helen

Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 10 – 13 tháng 10
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (1-min)  930 hPa (mbar)

Bão Ida

Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 10 – 24 tháng 10
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (1-min)  915 hPa (mbar)

Bão June (Pining)

Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 10 – 5 tháng 11
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (1-min)  940 hPa (mbar)

Bão Kathy (Rubing)

Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 11 – 9 tháng 11
Cường độ cực đại205 km/h (125 mph) (1-min)  925 hPa (mbar)

CMA Bão nhiệt đới 29

Bão nhiệt đới dữ dội (CMA)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 11 – 26 tháng 11
Cường độ cực đại90 km/h (55 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Lorna (Saling)

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 11 – 1 tháng 12
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

CMA Áp thấp nhiệt đới 31

Áp thấp nhiệt đới (CMA)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 12 – 3 tháng 12
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Marie

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 12 – 21 tháng 12
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (1-min)  995 hPa (mbar)